ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ BÌNH MINH Số: 60A/KH-UBND |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bình Minh, ngày 10 tháng 04 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
Chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin mạng, xây dựng
thành phố Hà Nội thông minh trên địa bàn xã Bình Minh năm 2024
Thực hiện Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 27/9/2023 của UBND thành phố Hà Nội về Chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 165/KH-UBND của UBND thành phố Hà Nội ngày 14/6/2022 về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 17/02/2022 của UBND thành phố Hà Nội về việc thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn thành phố Hà Nội; Kế hoạch số 297/KH-UBND ngày 01/11/2023 của UBND huyện về chuyển đổi số, xây dựng huyện thông minh giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030;
UBND xã Bình Minh ban hành Kế hoạch “Chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin mạng, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh trên địa bàn xã năm 2024”, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a. Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch 239/KH-UBND ngày 27/9/2023 của UBND thành phố Hà Nội về việc Chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; đổi mới phương
thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; thay đổi lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, phương thức làm việc, hoạt động của người dân và doanh
nghiệp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền, góp phần tăng cường khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao các chỉ số cạnh tranh, cải thiện
mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh của xã.
2. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng CNTT. Phát triển, hoàn thiện hạ tầng số, nền tảng số, các cơ sở dữ liệu đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số; xây dựng Chính quyền số hoạt động hiệu quả, gắn với phát triển đô thị thông minh, kinh tế số, xã hội số, cải cách hành chính, đảm bảo an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin của xã.
3. Sử dụng triệt để chữ ký số và giải quyết công việc trên môi trường mạng;
đồng thời phát triển nền tảng số phục vụ kết nối liên thông đa chiều, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu với hệ thống báo cáo của Chính phủ, của Thành phố, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của cấp ủy, chính quyền trên địa bàn xã.
4. Tăng chỉ số xếp hạng chuyển đổi số cấp xã (DTI) trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Triển khai một số mô hình chuyển đổi số điển hình, phù hợp trên địa bàn theo Kế hoạch số 310/KH-UBND ngày 20/12/2023 của UBND thành phố Hà Nội và huyện Thanh Oai, cụ thể như:
- Chính quyền số:
+ Mô hình: triển khai huyện có 100% hộ kinh doanh cá thể nộp thuế điện tử qua app eTax Mobile theo hướng dẫn của ngành thuế.
+ Mô hình: chi trả trợ cấp xã hội không dùng tiền mặt.
+ Mô hình: Chuyển đổi số tại Bộ phận một cửa cấp xã.
+ Mô hình: Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính, số hóa lưu trữ tài liệu, số hóa Sổ hộ tịch.
- Kinh tế số, xã hội số:
+ Mô hình: Triển khai thu học phí không dùng tiền mặt, cấp chữ ký số cho viên chức ngành giáo dục.
+ Mô hình: Ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt quét mã QR, ứng dụng đánh giá chất lượng các sản phẩm tại chợ.
+ Mô hình: Nhà văn hóa thôn thông minh.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu: Tổng số 43 chỉ tiêu
1. Về chính quyền số: Có 27 chỉ tiêu
2. Về kinh tế số: Có 05 chỉ tiêu
3. Về xã hội số: Có 11 chỉ tiêu
(Các mục tiêu, chỉ tiêu kèm phân công thực hiện tại Phụ lục I đính kèm).
II. NHIỆM VỤ
1. Phát triển Chính quyền số
1.1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức
- Triển khai thiết lập các kênh truyền thông để các cơ quan, đơn vị thuộc xã và tổ chức, doanh nghiệp, người dân tích cực hưởng ứng tham gia chuyển đổi số, xây dựng, quản lý, giám sát và vận hành thành phố thông minh; phát hiện, tôn vinh, phổ biến các câu chuyện, bài học, mô hình chuyển đổi số thành công trên địa bàn Thành phố.
- Triển khai các hoạt động của xã về hướng ứng ngày Chuyển đổi số quốc gia theo chủ đề năm và Kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
- Phát huy hiệu quả kênh truyền thông qua các nền tảng mạng xã hội thích hợp, Cổng thông tin điện tử, kênh Zalo Official của huyện, xã...đảm bảo an toàn thông tin để chia sẻ thông tin, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp ứng dụng các nền tảng số, thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Triển khai nhân rộng mô hình “Thôn thông minh” trong xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao và đô thị văn minh.
1.2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Xây dựng quy chế khai thác, chia sẻ dữ liệu, sử dụng hạ tầng dữ liệu theo quy định, hướng dẫn của huyện.
- Xây dựng quy chế, quy định của xã về xây dựng, phát triển, quản lý, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin phục vụ Chính quyền điện tử phù hợp với định hướng của huyện, hướng dẫn của các Sở, ngành và tình hình triển khai thực tế của huyện, gồm:
+ Xây dựng Kiến trúc chính quyền điện tử xã bảo đảm phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử do Thành phố ban hành.
+ Thực hiện cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu (khi có điều chỉnh, phát sinh); xây dựng quy chế về quản lý, đảm bảo an toàn thông tin mạng theo quy định của thành phố Hà Nội.
+ Thực hiện tốt các quy định, quy chế về quản lý, vận hành các hệ thống thông tin dùng chung của Thành phố đảm bảo phù hợp tiến độ triển khai các hệ thống.
+ Phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
+ Triển khai đánh giá chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước theo Bộ chỉ số của Thành phố ban hành.
- Triển khai các sáng kiến thúc đẩy thanh toán số không dùng tiền mặt như: làng số, xã số, tuyến đường không dùng tiền mặt, từ đó nhân rộng, lan tỏa kinh nghiệm.
- Kiện toàn Ban chỉ đạo chuyển đổi số; các Tổ chuyển đổi số các thôn, triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động của chuyển đổi số trong việc tuyên truyền, hướng dẫn người dân về Chuyển đổi số, sử dụng các DVCTT và các dịch vụ số khác theo nhu cầu.
- Xây dựng các Chương trình, Kế hoạch gắn với chính sách khuyến khích
người dân và doanh nghiệp thực hiện các giao dịch điện tử, sử dụng các dịch vụ
công trực tuyến, ứng dụng công nghệ, dịch vụ thông minh vào cuộc sống để
nâng cao chất lượng sinh hoạt, học tập và làm việc.
1.3. Phát triển hạ tầng số
- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng CNTT đảm bảo phục vụ kịp thời các hoạt động ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước của xã và phục vụ người dân, doanh nghiệp. Trong đó, đề xuất ưu tiên đầu tư nâng cấp hạ tầng CNTT tại Bộ phận Một cửa của xã đảm bảo đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu theo mô hình Bộ phận Một cửa hiện đại theo quy định của Thành phố.
- Đảm bảo hạ tầng đường truyền mạng LAN, WAN, mạng Internet cho các ban, ngành trực thuộc UBND xã; kết nối liên thông với Mạng truyền số liệu chuyên dùng của Thành phố.
- Thực hiện chuyển đổi IPv6 cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn xã theo Kế hoạch của UBND huyện.
- Đề xuất lắp đặt camera theo Đề án tổng thể về quản lý hệ thống camera giám sát tập trung của Thành phố.
- Duy trì, mở rộng Hệ thống họp giao ban trực tuyến của Thành phố theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị doanh nghiệp viễn thông tổ chức, rà soát các điểm, khu vực lõm sóng hoặc các điểm, khu vực chất lượng mạng viễn thông di động chưa đạt 40 Mbps (đo lường bằng công cụ iSpeed do Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp) để xây dựng phương án đầu tư, bổ sung hạ tầng, phù hợp với quy hoạch hạ tầng viễn thông, đảm bảo chất lượng dịch vụ mạng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhân dân; phát triển hạ tầng mạng 5G; phổ cập thuê bao
cáp quang tại các hộ gia đình…
- Tiếp tục triển khai phát triển hạ tầng Bưu chính - Viễn thông phục vụ Chương trình chuyển đổi số thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025; chỉ đạo các thôn rà soát, tổng hợp báo cáo Huyện danh sách hộ gia đình là hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có điện thoại thông minh và đề xuất sau khi Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản hướng dẫn hỗ trợ từ Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt tại Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2021.
1.4. Phát triển nền tảng, hệ thống
- Tích cực, chủ động phối hợp với các cơ quan chủ quản nền tảng
số để áp dụng, triển khai trên địa bàn.
- Áp dụng, triển khai ứng dụng Nền tảng Trợ lý ảo (khi Thành phố thực hiện) thuộc 3 nhóm: Trợ lý ảo hỗ trợ công chức, viên chức; Trợ lý ảo hỗ trợ rà soát văn bản quy phạm pháp luật; Trợ lý ảo phục vụ người dân theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Phát triển hệ thống tổng hợp, phân tích dữ liệu của xã, phục vụ kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu để phát triển Chính quyền số và xử lý, phân tích, tạo ra các giá trị mới phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số, phù hợp với khung và định hướng chung của Thành phố Hà Nội.
1.5. Phát triển dữ liệu số
- Phối hợp với các ngành cấp trên trong việc rà soát, cập nhật, bổ sung, phát triển các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia, các CSDL chuyên ngành vào các cơ sở dữ liệu theo hướng dẫn, phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số trong nội bộ của xã bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; trong đó tập trung một số cơ sở dữ liệu quan trọng trong các lĩnh vực: tài chính, bảo hiểm, tư pháp - hộ tịch, y tế, tài nguyên - môi trường, nông nghiệp; lao động, việc làm, an sinh xã hội; giáo dục và đào tạo, công thương, quy hoạch kiến trúc, du lịch, văn hóa - thể thao, dân tộc và các dữ liệu chuyên ngành liên quan khác.
- Đẩy nhanh tiến độ số hóa dữ liệu đảm bảo đồng bộ với việc triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính và lưu trữ điện tử theo quy định.
- Đẩy mạnh ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử để cung cấp DVCTT, ưu tiên triển khai đối với các dịch vụ công thiết yếu nêu tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 26/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai cung cấp DVCTT theo hướng toàn trình trong phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và DVCTT của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, ưu tiên đặc biệt nhiệm vụ kết nối, khai thác dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan nhà nước để tự động điền các thông tin vào biểu mẫu điện tử và cắt giảm thành phần hồ sơ, bảo đảm nguyên tắc tổ chức, cá nhân chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện DVCTT.
- Khai thác hiệu quả chữ ký số của người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công của Thành phố.
1.6. Phát triển ứng dụng, dịch vụ
- Tiếp tục triển khai, duy trì, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của xã; Triển khai ứng dụng công dân số bảo đảm là kênh duy nhất phục vụ các dịch vụ số cho công dân, tổ chức.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả ứng dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong xử lý công việc trên môi trường mạng và DVCTT.
- Duy trì, nâng cấp Cổng/Trang thông tin điện tử của xã trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và DVCTT của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng trên cơ sở hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Xây dựng mô hình: “Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính, số hóa lưu trữ tài liệu, số hóa Sổ hộ tịch”
- Xây dựng mô hình: “Chuyển đổi số tại Bộ phận một cửa cấp xã”. Đẩy mạnh việc thực hiện thanh toán bằng các hình thức không sử dụng tiền mặt tại Bộ phận một cửa của xã.
- Xây dựng mô hình: “chi trả trợ cấp xã hội không dùng tiền mặt”. Thực hiện 100% chi trả trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội không dùng tiền mặt.
- Áp dụng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ chuyên ngành phục vụ người dân doanh nghiệp, cụ thể trong các lĩnh vực: du lịch, văn hóa thể thao, giao thông vận tải, y tế, giáo dục, tài nguyên môi trường, quy hoạch kiến trúc, xây dựng, công thương, kế hoạch đầu tư, nông nghiệp và phát triển nông thôn...
- Triển khai mở rộng Zalo, kênh giao tiếp số kết nối giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp thuận tiện, nhất quán và xuyên suốt cho người dân, doanh nghiệp khi giao tiếp với chính quyền qua các hình thức khác nhau (ứng dụng di động, cổng thông tin điện tử, tổng đài, mạng xã hội).
- Duy trì triển khai Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tập trung của Thành phố, thống nhất đảm bảo chia sẻ dữ liệu, trao đổi gửi nhận văn bản điện tử với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND xã.
1.7. An toàn thông tin mạng
- Thực hiện phương án bảo vệ theo hồ sơ đã được phê duyệt cấp độ an toàn thông tin theo thẩm quyền;
- Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Thành phố, hướng dẫn của Sở thông tin và truyền thông, các phòng chuyên môn của huyện, cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin hướng dẫn các cơ quan xử lý ngăn chặn các máy tính bị nhiễm mã độc, đảm bảo an toàn thông tin.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức tuyên truyền, nâng cao
nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân trên địa bàn xã.
- Thường xuyên theo dõi, phòng ngừa, ngăn chặn, phối hợp xử lý, khắc phục các sự cố về an toàn, an ninh mạng và tội phạm sử dụng công nghệ cao.
1.8. Phát triển nhân lực số.
- Rà soát, sắp xếp, phân công cán bộ phụ trách CNTT đảm bảo nguồn nhân lực CNTT triển khai Kế hoạch này.
- Đảm bảo cán bộ, công chức tham gia đủ các lớp đào tạo, bồi dưỡng do huyện tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về triển khai các hoạt động chuyển đổi số; an toàn, an ninh mạng.
- Đề xuất tổ chức tập huấn, bồi dưỡng trực tiếp cho cán bộ, công chức
UBND xã tại nơi làm việc (theo hình thức "cầm tay chỉ việc") về kỹ
năng số, khai thác các ứng dụng CNTT; đảm bảo cán bộ, công chức cấp xã sử
dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng góp phần ứng dụng CNTT phục vụ
phát triển chính quyền số đồng bộ từ xã và thôn.
2. Phát triển kinh tế số
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ các hộ sản xuất, kinh doanh quảng bá, giới thiệu, bán các sản phẩm, hàng hóa đặc trưng, tiêu biểu tiềm năng của xã trên các trang, sàn thương mại điện tử lớn trong nước và ngoài nước như: Lazada, Shopee, Tiki, Sendo, Voso.vn. Postmart…
- Xây dựng, đẩy mạnh, nhân rộng triển khai mô hình: “Ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt bằng việc quét mã QR; đánh giá chất lượng các sản phẩm tại các chợ trên địa bàn xã”.
- Xây dựng và nhân rộng các tuyến đường không dùng tiền mặt trên địa bàn xã.
3. Phát triển xã hội số
3.1. Hình thành công dân số và văn hóa số
- Đề xuất tổ chức các chương trình đào tạo kỹ năng số cơ bản, kỹ năng số nâng cao, kỹ năng kỹ thuật cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan trên địa bàn.
- Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích người dân truy cập Internet, đăng ký tài khoản và sử dụng các dịch vụ số mà trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế số, giáo dục số, sử dụng các mạng xã hội, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích, tài nguyên số trên Internet. Hướng dẫn người dân về các kỹ năng an toàn, bảo mật thông tin cơ bản để có thể tự bảo vệ tài khoản, dữ liệu của mình trên không gian số.
- Tổ chức các chương trình đào tạo kỹ năng số cơ bản, kỹ năng số nâng cao, kỹ năng kỹ thuật cho người lao động trong các doanh nghiệp, hộ sản xuất
kinh doanh.
- Duy trì hiệu quả hoạt động của Tổ Chuyển đổi số cộng đồng trong việc tuyên truyền, hướng dẫn người dân về Chuyển đổi số, sử dụng các DVCTT và các dịch vụ, ứng dụng nền tảng số khác theo nhu cầu.
- Triển khai các sáng kiến thúc đẩy thanh toán số không dùng tiền mặt như: làng số, xã số… không dùng tiền mặt, từ đó nhân rộng, lan tỏa kinh nghiệm.
- Triển khai phổ cập cho người dân sử dụng ứng dụng VNeID, là danh tính số, có giá trị tương đương thẻ Căn cước công dân;
- Xây dựng và nhân rộng mô hình: “Nhà văn hóa thôn thông minh” trên địa bàn .
3.2. Kết nối số
- Phối hợp với các đơn vị viễn thông phát triển mạng di động 4G, 5G, băng rộng cố định, các dịch vụ viễn thông, Internet tạo điều kiện thuận lợi cho người dân kết nối mạng.
- Tiếp tục đề xuất phát triển hạ tầng Bưu chính - Viễn thông phục vụ Chương trình chuyển đổi số để đảm bảo phù hợp với các quy định, hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.
III. GIẢI PHÁP
1. Tổ chức bộ máy và các cơ chế đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện
a) Rà soát, sắp xếp phân công công chức chuyên trách CNTT/Chuyển đổi số đảm bảo nguồn nhân lực triển khai Kế hoạch này.
b) Thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách hỗ trợ công chức, viên chức chuyên trách về CNTT/Chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước thuộc Thành phố (thực hiện khi Chính phủ triển khai áp dụng chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương về cải cách tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp).
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn xã về công tác chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử, Chính quyền số với nhiều hình thức hiện đại, hiệu quả.
b) Thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin theo Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 20/10/2021 của UBND Thành phố.
c) Tuyên truyền, hướng dẫn người dân trên địa bàn xã kỹ năng số, sử dụng các dịch vụ Chính quyền số; Đẩy mạnh và phát huy vai trò của đoàn viên, thanh niên trong việc triển khai hiệu quả hoạt động Tổ chuyển đổi số phổ cập kỹ năng số cho người dân thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội. Trước mắt tập trung giúp người dân biết cách sử dụng DVCTT; mua, bán các sản phẩm, dịch vụ qua mạng; thanh toán không dùng tiền mặt; sử dụng các dịch vụ số thiết yếu phục vụ cuộc sống (y tế, giáo dục, liên lạc, đi lại, du lịch, đọc sách, giải trí, …); áp dụng các giải pháp an toàn, bảo mật thông tin cơ bản để tự bảo vệ mình và bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng.
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, chia sẻ kinh nghiệm về các nội dung, mô hình chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương; chủ động thí điểm triển khai sáng kiến mới tại địa phương.
3. Tập huấn, bồi dưỡng
a) Đề xuất tổ chức học tập, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ, công chức trên địa bàn xã về Chính quyền số, Kiến trúc Chính quyền điện tử/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng.
b) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ, công chức của xã hằng năm để sẵn sàng chuyển đổi môi trường làm việc sang môi trường số.
4. Thu hút nguồn lực CNTT
Tổ chức, huy động, khuyến khích nguồn lực đầu tư, tài trợ, phục vụ chuyển đổi số từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài xã.
5. Tăng cường hợp tác
a) Chủ động, tăng cường các hoạt động hợp tác, liên kết, chia sẻ các cách làm mới, sáng tạo trong triển khai Chính quyền điện tử, Chính quyền số với các xã đảm bảo vận hành theo khung Chính quyền điện tử của Thành phố.
b) Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức công nghệ số để phát triển hạ tầng, nền tảng, dịch vụ, tư vấn, cung cấp giải pháp chuyển đổi số trên địa bàn xã theo quy định.
c) Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp bưu chính để cung cấp dịch vụ công thông qua mạng lưới bưu chính công ích và ứng dụng của doanh nghiệp. Khai thác hiệu quả mạng lưới bưu chính công ích để hỗ trợ người dân tiếp cận các dịch vụ Chính quyền số, đặc biệt là các đối tượng yếu thế trong xã hội.
6. Cải cách hành chính, chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ
a) Thực hiện gắn kết chặt chẽ giữa cải cách thủ tục hành chính với phát triển Chính quyền số.
b) Thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính, đề xuất, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ trong giải quyết TTHC theo hướng đơn giản hoá, chuẩn hóa hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn vốn ngân sách cấp xã;
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc sử dụng kinh phí:
+ Thực hiện theo quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách.
+ Trường hợp có khó khăn về nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng CNTT, đề nghị UBND huyện xem xét, hỗ trợ theo quy định và khả năng cân đối Ngân sách của xã.
+ Bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin
mạng đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh phí triển khai ứng dụng CNTT.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công chức Văn hoá thông tin
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các ban, ngành, các thôn trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng hướng dẫn và phối hợp với các ban, ngành, tổ chức Hội phụ nữ và ban lãnh đạo các thôn thực hiện triển khai các mô hình chuyển đổi số: “Nhà văn hóa thôn thông minh”; “Ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt quét mã QR, ứng dụng đánh giá chất lượng các sản phẩm tại chợ”.
- Trên cơ sở tổ chức rà soát, tổng hợp kinh phí ứng dụng CNTT/chuyển đổi số đảm bảo phù hợp với các nội dung trong kế hoạch và quy định hiện hành; báo cáo UBND xã bố trí kinh phí để triển khai thực hiện theo quy định.
- Chủ động triển khai thực hiện, báo cáo đề xuất các nhiệm vụ được giao từ UBND Huyện, phòng VH-TT huyện về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng phù hợp chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền.
2. Công chức văn phòng thống kê
- Là cơ quan đầu mối tham mưu triển khai, vận hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm soát kết quả triển khai sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Hà Nội theo sự chỉ đạo của uBND Huyện.
- Là đầu mối hướng dẫn, tổng hợp báo cáo UBND huyện; đồng thời tham mưu cho UBND xã báo cáo UBND Huyện tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch 6 tháng (ngày 30/6/2024) và cả năm (ngày 30/12/2024).
- Tham mưu UBND xã báo cáo phòng Nội vụ tổng hợp, đề xuất khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động ứng dụng CNTT/Chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số.
- Tiếp tục triển khai, đôn đốc việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Tham mưu phối hợp với các ban, ngành, công chức có liên quan thực hiện triển khai mô hình “Chuyển đổi số tại Bộ phận một cửa cấp xã”; phối hợp với công chức Tư pháp xã thực hiện triển khai thực hiện tốt mô hình: “Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính, số hóa lưu trữ tài liệu, số hóa Sổ hộ tịch”.
- Quản lý, vận hành hệ thống giao ban trực tuyến của xã; duy trì việc họp trực tuyến giữa huyện với xã theo sự chỉ đạo.
- Thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của xã, các nhiệm vụ liên quan, UBND xã giao.
3. Công chức tài chính – kế toán xã
- Phối hợp các ban, ngành và công chức được giao rà soát, tổng hợp, trình UBND xã bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch, các văn bản hướng dẫn, quy định của nhà nước và khả năng cân đối ngân sách xã đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí trong công tác ứng dụng CNTT của xã theo đúng quy định.
4. Các nhà trường trên địa bàn xã
- Phối hợp với các đơn vị hoàn thiện hệ thống, hạ tầng công nghệ thông tin tại các nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác quản lý và giảng dạy ở các nhà trường.
- Xây dựng hướng dẫn và chỉ đạo các nhà trường triển khai thực hiện mô hình: “Thu học phí không dùng tiền mặt, cấp chữ ký số cho viên chức ngành giáo dục”
- Tiếp tục duy trì hiệu quả các hệ thống thông tin chuyên ngành giáo dục và đào tạo.
- Triển khai các nền tảng quản trị trường học, dạy, học trực tuyến, kết nối, phục vụ trực tuyến cho công tác quản trị trường học, giảng dạy - học tập - thi cử cho học sinh, sinh viên, giáo viên, đảm bảo chất lượng cho việc quản trị trường học, thi cử trực tuyến, từng bước hình thành hệ sinh thái phát triển giáo dục số.
- Tổ chức tốt ngày hội CNTT ngành Giáo dục và Đào tạo vào quý II/2024, các buổi nói chuyện chuyên đề hướng dẫn kỹ năng khai thác thông tin và ứng xử văn hóa trên môi trường mạng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường.
5. Công chức văn hoá phụ trách Lao động thương binh và xã hội
- Cập nhật đầy đủ, số hóa trên phần mềm quản lý của ngành các hồ sơ của các đối tượng an sinh xã hội, đảm bảo chính xác, đầy đủ thông tin; phù hợp theo khung chính quyền điện tử của Thành phố Hà Nội, hướng đến dữ liệu dùng chung, thuận lợi cho việc tìm kiếm hồ sơ.
- Xây dựng hướng dẫn và phối hợp với các ban, ngành có liên quan thực hiện triển khai các mô hình chuyển đổi số: “Chi trả trợ cấp xã hội không dùng tiền mặt”
6. Công chức Tư pháp – hộ tịch
- Chủ trì, tiếp tục phối hợp với Công an xã, Bảo hiểm xã hội Huyện, công chức Văn hóa và thông tin...thực hiện tốt quy trình dịch vụ công trực tuyến TTHC một phần và toàn trình lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết TTHC cấp xã.
- Tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến lĩnh vực tư pháp.
- Thực hiện số hóa lĩnh vực Tư pháp trên địa bàn xã theo quy định. Phối hợp với ban, ngành có liên quan đảm bảo thực hiện mô hình “Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính, số hóa lưu trữ tài liệu, số hóa Sổ hộ tịch”.
7. Đề nghị Đoàn thanh niên xã
- Tiếp tục chỉ đạo Đoàn thanh niên các thôn tích cực tuyên truyền và trực tiếp tham gia sử dụng cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố Hà Nội; duy trì các tổ tình nguyện giúp đỡ, hỗ trợ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Là lực lượng nòng cốt, chủ trì, phối hợp với Hội phụ nữ xã trong công tác thực hiện, triển khai mô hình chuyển đổi số: “Thanh toán không dùng tiền mặt quét mã QR, ứng dụng đánh giá chất lượng các sản phẩm tại chợ”.
- Phối hợp công chức văn hoá thông tin đề xuất tổ chức bồi dưỡng trực tuyến kiến thức về chính quyền điện tử cho đoàn viên, thanh niên.
- Phát huy vai trò chủ lực của đoàn viên, thanh niên trong việc triển khai Tổ chuyển đổi số ở thôn.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
- Phối hợp với các ban, ngành của xã trong công tác triển khai, thực hiện các mô hình chuyển đổi số năm 2024 trên địa bàn đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến sâu rộng về vai trò của chuyển đổi số trong việc phát triển kinh tế - xã hội của xã, trong hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội; tham gia đóng góp vào quá trình thực hiện Nghị quyết, Kế hoạch. Chú trọng giám sát, phản biện góp phần thực hiện hoàn thành các nội dung Kế hoạch.
- Phát động phong trào thi đua thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU, Kế hoạch của Thành phố, Kế hoạch của UBND huyện và UBND xã đến các tổ chức thành viên, đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân theo hình thức phù hợp, đảm bảo hiệu quả, thiết thực. Chỉ đạo tăng cường giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch về chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh trên địa bàn xã Bình Minh năm 2024; UBND xã yêu cầu các ban, ngành, cơ quan, đơn vị, các Thôn... trên địa bàn xã nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: - UBND huyện (để b/c); - Phòng VH&TT huyện (để b/c); - MTTQ và các đoàn thể (để P/h); - Đài truyền thanh (để TT); - Các nhà trường, doanh nghiệp; |
KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Trí
|